Chương trình đào tạo

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CÔNG NGHỆ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

05/06/2024

Chương trình đào tạo:

Công nghệ tài chính ngân hàng

Banking and Finance Technology

Trình độ đào tạo:

Đại học

Ngành đào tạo:     

Tài chính – Ngân hàng

Mã ngành:

7340201

Chuyên ngành đào tạo:

Công nghệ tài chính ngân hàng

Ngôn ngữ đào tạo:

Tiếng Việt

1.       Mục tiêu của chương trình đào tạo

Mục tiêu chung:

Chương trình đào tạo (CTĐT) cử nhân chuyên ngành Công nghệ tài chính ngân hàng là CTĐT định hướng ứng dụng, đào tạo cử nhân có phẩm chất chính trị, đạo đức và sức khỏe tốt; có kiến thức cơ bản về kinh tế, xã hội và pháp luật; có kiến thức cơ bản và chuyên sâu, kỹ năng chuyên nghiệp về công nghệ tài chính ngân hàng.

Sinh viên chuyên ngành Công nghệ tài chính ngân hàng sau khi tốt nghiệp đáp ứng yêu cầu của giới tuyển dụng và các bên liên quan trong thực tiễn chuyển đổi số và phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo tại các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các doanh nghiệp phi tài chính; có năng lực học tập, nghiên cứu ở các bậc học cao hơn tại các cơ sở đào tạo sau đại học trong và ngoài nước; có kỹ năng học tập có chủ đích xuyên suốt cuộc sống cá nhân để thúc đẩy sự phát triển liên tục và nâng cao kiến thức, kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc và cuộc sống.

Mục tiêu cụ thể:

Đào tạo cử nhân chuyên ngành Công nghệ tài chính ngân hàng kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị, pháp luật, an ninh quốc phòng và công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc chuyên môn; có kiến thức nền tảng về công nghệ tài chính - tiền tệ - ngân hàng, có khả năng vận dụng tốt các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề cụ thể về quản trị ngân hàng thương mại, quản trị tổ chức tài chính phi ngân hàng, quản trị tài chính doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển đối số, đổi mới sáng tạo và phát triển công nghệ; có kiến thức cơ sở ngành để phát triển sang các ngành đào tạo khác thuộc khối ngành kế toán, kinh doanh, quản trị và quản lý;

Đào tạo cử nhân chuyên ngành Công nghệ tài chính ngân hàng có kỹ năng dẫn dắt, truyền đạt vấn đề, phổ biến kiến thức; kỹ năng thực hiện các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực Công nghệ tài chính ngân hàng; có kỹ năng phản biện, sáng tạo trong sử dụng các giải pháp thay thế trong điều kiện môi trường thay đổi; có kỹ năng làm việc nhóm, đánh giá chất lượng công việc và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm;

Đào tạo cử nhân chuyên ngành Công nghệ tài chính ngân hàng có đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tuân thủ pháp luật, trung thực, khách quan, năng động, tự chủ, sáng tạo; có động lực và kiến thức về đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ tài chính ngân hàng.

2.      Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo

2.1. Kiến thức

(PLO1) Vận dụng tốt các kiến thức cơ bản về khoa học xã hội, chính trị, pháp luật; công nghệ thông tin và ngoại ngữ để giải quyết vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực Công nghệ tài chính ngân hàng.

(PLO2) Vận dụng tốt các kiến thức cơ sở ngành để giải quyết các vấn đề chuyên môn trong lĩnh vực công nghệ tài chính – ngân hàng và các lĩnh vực kinh tế - kinh doanh – quản trị có liên quan.

(PLO3) Vận dụng tốt các kiến thức cơ bản và chuyên sâu về thị trường tài chính, quản trị kinh doanh dịch vụ tài chính, tài chính doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ đổi mới sáng tạo trong giải thích, phân tích, đánh giá, phản biện và giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực công nghệ tài chính – ngân hàng.

2.2. Kỹ năng

(PLO4) Thực hiện thành thạo việc thu thập, xử lý dữ liệu trong phát hiện, phân tích và đưa ra giải pháp dựa trên dữ liệu nhằm giải quyết các vấn đề Công nghệ tài chính ngân hàng trong môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế.

(PLO5) Thực hiện thành thạo việc phân tích quy trình kinh doanh dịch vụ tài chính số, quản lý tài chính – ngân hàng, các kỹ năng số trong bối cảnh đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.

(PLO6) Thực hiện thành thạo việc giao tiếp và hợp tác với các bên liên quan trong giải quyết các vấn đề chuyên môn công nghệ tài chính ngân hàng; sử dụng thành thạo ngoại ngữ chuyên ngành và các công cụ truyền thông hiện đại, biết lắng nghe, thuyết phục, thương lượng và giải quyết xung đột.

(PLO7) Thực hiện được việc tự học, cập nhật và ứng dụng kiến thức mới, nghiên cứu và phát triển các ý tưởng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực công nghệ tài chính ngân hàng.

2.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm

(PLO8): Đáp ứng tốt các yêu cầu cẩn trọng, tận tâm và chuyên cần khi thực hiện nhiệm vụ cá nhân và làm việc nhóm trong thực hiện các công việc chuyên môn, các nhiệm vụ kinh doanh, quản trị thuộc lĩnh vực công nghệ tài chính ngân hàng.

(PLO9): Đáp ứng tốt các yêu cầu tuân thủ, trung thực và liêm chính trong thực hiện các công việc chuyên môn, các nhiệm vụ kinh doanh, quản trị thuộc lĩnh vực công nghệ tài chính ngân hàng.

(PLO10): Đáp ứng tốt các yêu cầu chủ động, sáng tạo, thích ứng và bảo mật thông tin trong thực hiện các công việc chuyên môn, các nhiệm vụ kinh doanh, quản trị trong lĩnh vực công nghệ tài chính ngân hàng.

2.4. Ngoại ngữ, tin học

(PLO11): Đạt chuẩn Tiếng Anh trình độ bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo Quy định chuẩn đầu ra Tiếng Anh đối với sinh viên trình độ đại học của Trường Đại học Thương mại.

(PLO12): Đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Quy định về yêu cầu chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin đối với sinh viên trình độ đại học hệ chính quy không thuộc ngành Hệ thống thông tin quản lý của Trường Đại học Thương mại.  

3.      Khối lượng kiến thức toàn khóa

Tổng khối lượng kiến thức toàn khóa: 131 TC (trong đó: 120 TC học tập và tốt nghiệp, 11 TC Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc phòng - an ninh).

4.      Đối tượng tuyển sinh

              Người học trong cả nước đảm bảo Chuẩn đầu vào chương trình đào tạo đại học - Người học phải tốt nghiệp THPT hoặc tương đương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.      Quy trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp

5.1. Quy trình đào tạo

Quy trình đào tạo được tổ chức triển khai theo 5 bước nhằm đảm bảo hoạt động đào tạo thực hiện đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra, tuân thủ quy chế đào tạo hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của Trường, bao gồm:

Bước 1. Xây dựng Kế hoạch toàn khóa;

Bước 2. Xây dựng kế hoạch giảng dạy từng học kỳ (gồm: xây dựng lịch trình, thời khóa biểu, lịch thi từng học kỳ) và tổ chức triển khai kế hoạch giảng dạy theo trình tự sau:

- Dựa trên kế hoạch toàn khóa, từng học kỳ phòng Quản lý đào tạo xây dựng lịch trình, thời khóa biểu dự kiến cho kỳ sau, gửi các bộ môn;

- Bộ môn phân công giảng viên giảng dạy và gửi lại phòng Quản lý đào tạo sau khi có ý kiến của Trưởng Khoa/Viện quản lý chuyên ngành;

- Phòng Quản lý đào tạo đăng tải thời khóa biểu dự kiến (có tên giảng viên giảng dạy lớp học phần) trên trang http://dangky.tmu.edu.vn  để sinh viên tham khảo trước khi đăng ký học tập;

- Tổ chức cho sinh viên đăng ký học tập;

- Thành lập lớp học phần (thời khóa biểu chính thức) trên cơ sở kết quả đăng ký học tập của sinh viên;

- Chuyển thời khóa biểu chính thức cho Khoa/Viện quản lý chuyên ngành và Bộ môn phụ trách học phần; Lưu trữ Thời khóa biểu chính thức tại Phòng Quản lý đào tạo;

- Tổ chức giảng dạy theo thời khóa biểu (điều hành, kiểm tra, theo dõi tình thực thực hiện kế hoạch giảng dạy/Thời khóa biểu);

- Xây dựng Lịch thi, tổ chức kỳ thi và đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

Bước 3. Xử lý các vấn đề về học vụ, gồm: cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học; thôi học; tạm ngừng học; chuyển hình thức đào tạo,...

Bước 4. Xét, công nhận tốt nghiệp cho sinh viên

Bước 5. Cấp Bằng tốt nghiệp cho sinh viên.

5.2. Điều kiện tốt nghiệp

Sinh viên có đủ các điều kiện sau đây được xét công nhận tốt nghiệp:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; hoặc không trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập và vẫn còn trong phạm vi thời gian tối đa được phép học tập tại trường của sinh viên;

b) Tích lũy đủ học phần, số tín chỉ quy định theo chương trình đào tạo tương ứng; đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra ngoại ngữ và chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định của Trường;

c)  Điểm trung bình tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Có đơn gửi phòng Quản lý đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn hơn so với thời gian thiết kế của khoá học

f) Có chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng - An ninh và hoàn thành chương trình Giáo dục thể chất.